TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2000.

2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2011, các tập 4, 5, 9, 14.

3. Ban Chỉ đạo Biên soạn Lịch sử Chính phủ Việt Nam: Lịch sử Chính phủ Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2006, các tập 2, 3.

4. Ban Kinh tế miền Nam: “Mục Tình hình từng ngành - A. Công nghiệp Điện”, trong Tài liệu tham khảo về tình hình kinh tế miền Nam Việt Nam, Viện Kinh tế, Sài Gòn, 1966.

5. Bộ Công nghiệp: 60 năm Công nghiệp Việt Nam, Nxb. Lao động, Nội, 2005.

6. Bộ Công Thương: lược Lịch sử ngành Công Thương Việt Nam, Nxb. Công Thương, Nội, 2011.

7. Bộ Công Thương: Ngành Công Thương Việt Nam sau 25 năm đổi mới (Lưu hành nội bộ), Nội, 2012.

8. Bộ Kinh tế Quốc gia (Việt Nam Cộng hòa): Thống Niên giám Việt Nam (Quyển thứ nhất 1949 - 1950), Viện Thống Khảo cứu Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn, 1951.

9. Bộ Kinh tế Quốc gia (Việt Nam Cộng hòa): Việt Nam Niên giám Thống (Quyển thứ 1952 - 1953), Viện Thống Khảo cứu Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn, 1955.

10. Bộ Thương mại: 60 năm thương mại Việt Nam (1946 - 2006), Nxb. Thế giới, Nội, 2006.

11. Câu lạc bộ Truyền thống kháng chiến, Ban Kinh - Tài Trung ương Cục miền Nam Việt Nam: Lịch sử Ban Kinh tế - Tài chính Trung ương Cục Miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2007.

12. Trường Chinh: Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2007.

13. Phạm Thị Hồng Hà: Kinh tế Việt Nam Cộng hòa dưới tác động của viện trợ Hoa Kỳ (1955 - 1975), Nxb. Công an nhân dân, Nội, 2007.

14. Nguyễn Văn Hùng: “Về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất trong điều kiện hiện nay Việt Nam”, Trang thông tin điện tử Hội đồng lý luận Trung ương, ngày 28/8/2020.

15. Nguyễn Huy: Hiện tình kinh tế Việt Nam (Quyển 1: Hầm mỏ - Công kỹ nghệ), Nxb. Lửa Thiêng, Sài Gòn, 1972.

16. Gabriel Kolko: Giải phẫu một cuộc chiến tranh, Nxb. Quân đội nhân dân, Nội, 2003.

17. Nguyễn Cao Kỳ: Chúng ta đã thua trận Việt Nam như thế nào? (Tài liệu tham khảo), Công ty Phát hành Thông tấn Việt Nam, Nội, 1985.

18. Minh Long: Kinh tế Việt Nam từ 1991 đến nay”, tài liệu điện tử của Viện Nghiên cứu Kinh tế Chính sách (VEPR), 2014.

19. Phạm Công Luận: Sài Gòn - Chuyện đời của phố, Nxb. Văn hóa - Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, t.II.

20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Lịch sử Ngân hàng Việt Nam 1951 - 2021, Nxb. Lao động, Nội, 2021.

21. Bích Ngọc: “Cố Tổng thư Duẩn “Đêm trước đổi mới””, Tạp chí Kinh tế Việt Nam điện tử, ngày 07/4/2007.

22. Đặng Phong: 21 năm viện trợ Mỹ Việt Nam, Viện Nghiên cứu Khoa học thị trường giá cả, Nội, 1991.

23. Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam: Văn kiện Quốc hội toàn tập (tập II), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2007.

24. Đài Hồ Sơn: “Những ngày đầu tiếp quản”, báo Sài Gòn giải phóng điện tử, ngày 27/4/2015.

25. Văn Tạo Furuta Motoo: Nạn đói năm 1945 Việt Nam - Những chứng tích lịch sử, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2016.

26. Tổng cục Hải quan: Hải quan Việt Nam - Những sự kiện 1945 - 2015, Nxb. Tài chính, Nội, 2015.

27. Tổng cục Thống kê: Tình hình phát triển kinh tế văn hóa miền Bắc hội chủ nghĩa Việt Nam 1960 - 1975, Nxb. Thống kê, 1978.

28. Tổng cục Thống kê: Kinh tế văn hóa Việt Nam 1930 - 1980, Nxb. Thống kê, Nội, 1980.

29. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1981, Nxb. Thống kê, Nội, 1982.

30. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1986, Nxb. Thống kê, Nội, 1987.

31. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1991, Nxb. Thống kê, Nội, 1992.

32. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1996, Nxb. Thống kê, Nội, 1997.

33. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1997, Nxb. Thống kê, Nội, 1998.

34. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 2000, Nxb. Thống kê, Nội, 2001.

35. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 2016, Nxb. Thống kê, Nội, 2017.

36. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 2020, Nxb. Thống kê, Nội, 2021.

37. Tổng cục Thống kê: Số liệu thống (3 năm cải tạo phát triển kinh tế, phát triển văn hoá của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa), Nxb. Sự thật, Nội, 1961.

38. Tổng cục Thống kê: Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới phát triển, Nxb. Thống kê, Nội, 2006.

39. Tổng cục Thống kê: Tình hình kinh tế - hội Việt Nam mười năm 2001 - 2010, Nxb. Thống kê, Nội, 2011.

40. Tổng cục Thống kê: Số liệu thống Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI, Nxb. Thống kê, Nội, 2016.

41. GS.TSKH. Trần Văn Thọ (Chủ biên), TS. Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Văn Chỉnh, TS. Nguyễn Quán: Kinh tế Việt Nam 1955 - 2000: Tính toán mới, phân tích mới, Nxb. Thống kê, Nội, 2000.

42. Trung tâm Khoa học hội nhân văn quốc gia, Viện Kinh tế học, Đặng Phong: Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 - 2000, tập I: 1945 - 1954, Nxb. Khoa học hội, Nội, 2002.

43. Viện Khoa học hội Việt Nam, Viện Kinh tế Việt Nam, Đặng Phong (Chủ biên): Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 - 2000 , tập II: 1955 - 1975, Nxb. Khoa học hội, Nội, 2005.

44. Văn phòng Quốc hội: Lịch sử Quốc hội Việt Nam (Tập 1: 1946 - 1960), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2016.

45. Văn phòng Quốc hội: Lịch sử Quốc hội Việt Nam (Tập 2: 1960 - 1976), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2016.

46. Văn phòng Quốc hội: Văn kiện Quốc hội toàn tập (Tập VI, quyển 2: 1981 - 1984), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2009.

47. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Đinh Thị Thu Cúc (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 10 (Từ năm 1945 đến năm 1950), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2013.

48. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Nguyễn Văn Nhật (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 11 (Từ năm 1951 đến năm 1954), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

49. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Trần Đức Cường (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 12 (Từ năm 1954 đến năm 1965), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2014.

50. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Nguyễn Văn Nhật (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 13 (Từ năm 1965 đến năm 1975), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

51. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Trần Đức Cường (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 14 (Từ năm 1975 đến năm 1986), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

52. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học Nguyễn Ngọc Mão (Chủ Biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 15 (Từ năm 1986 đến năm 2000), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

53. Viện Kinh tế: Tài liệu tham khảo về tình hình kinh tế miền Nam Việt Nam (Tham khảo nội bộ), Nội, 1966.

54. Viện Kinh tế học: Kinh tế Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám đến kháng chiến thắng lợi (1945 - 1954), Nxb. Khoa học, Nội, 1966.

55. Viện Kinh tế học: 45 năm kinh tế Việt Nam (1945 - 1990), Nxb. Khoa học hội, Nội, 1990.

56. Viện Lịch sử Đảng: Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam (tập 3), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2009.

57. Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam: Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam 1954 - 1975, Nxb. Quân đội nhân dân, Nội, 1977.

58. Viện Quốc gia thống (Việt Nam Cộng hòa): Việt Nam Niên giám thống 1967 - 1968, Nội, 1968.

59. Viện Quốc gia thống (Việt Nam Cộng hòa): Việt Nam Niên giám Thống 1970 - 1972, Nội, 1972.

60. Quốc Việt: “20 năm quan hệ Việt - Mỹ, chuyện bây giờ mới kể”, báo Tuổi trẻ điện tử, https://tuoitre.vn/20-nam-quan-he-viet-mychuyen-bay-gio-moi-ke-771960.htm, ngày 04/7/2015.

61. T.V: “Thị trường lúa gạo Nam Kỳ trong 30 năm nay (1905 - 1933)”, Phụ nữ Tân văn, số 219 (tháng 10/1933).

62. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 2, ngày 06/10/1945.

63. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 3, ngày 13/10/1945.

64. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 9, ngày 17/11/1945.

65. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 10, ngày 24/11/1945.

66. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 15, ngày 22/12/1945.

67. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 2, ngày 12/01/1946.

68. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 9, ngày 02/3/1946.

69. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 47, ngày 23/11/1946.

II. TIẾNG ANH

1. British Naval Intelligence Division of the Admiralty: Indo-China: Geographical handbook, Taylor and Francis, London, 2013.

2. Brian Crozier: “The Diem Regime in Southern Vietnam”, Far Eastern Survey, Vol. 24, No. 4 (Apr., 1955).

3. Douglas Dacy: Foreign aid, War, and Economic development: South Vietnam, 1955 - 1975, Cambridge University Press, 1988.

4. John P. Glennon et al: “277. Memorandum from the Assistant Secretary of State for Far Eastern Affairs (Robertson) to the Under Secretary of State (Hoover)”, Foreign Relations of the United States, 1955 - 1957, Vietnam (Vol. I), United States Government Printing Office, Washington, 1985.

5. Peter Hansen: “Bắc Di Cư: Catholic Refugees from the North of Vietnam, and their role in the Southern Republic, 1954 - 1959”, Journal of Vietnamese Studies, Vol. 4, No. 3, 2009.

6. Martin J.Murray: The Development of Capitalism in Colonial Indochina (1870 - 1940), University of California Press, Berkeley and Los Angeles, 1980.

7. Spencer C. Tucker: The Encyclopedia of the Vietnam War: A Political, Social, and Military History (2nd edition), ABC-CLIO, California, United States, 2011.

8. Vietnam Annual Statistical Bullentin: United States Agency for International Development, 1965.

9. Vietnam Annual Statistical Bullentin: United States Agency for International Development, 1969.

10. Vietnam Annual Statistical Bullentin: United States Agency for International Development, 1973.

11. William J.C. Logan: “How deep is the Green Revolution in South Vietnam?”, Asian Survey, Vol. 11 (No. 4), 1971.

III. TIẾNG PHÁP

1. Gouvernement général de l’Indochine: Résumé Statistique Relatif Aux Années 1913 à 1940, Imprimerie D’extrême-Orient, Hanoi, 1941.

2. Haut-Commissariat de France pour l’Indochine: Annuaire statistique de l’Indochine (Onzième Volune 1943 - 1946), Saigon, 1948.

3. Jaehyun Jeoung: Exploitation minière et exploitation humaine: les charbonnages dans le Vietnam colonial 1874 - 1945, Université Sorbonne Paris Cité, 2019.

4. Paul Doumer: L’Indo-Chine française (Souvenirs), Vuibert et Nony, Paris, 1905.

5. Robequain: Géographie de l’Indochine, 1939.

6. Tertrais Hugues: “L’électrification de l’Indochine”, In: Outremers, tome 89, n°334-335, 1er semestre 2002. L’électrification outre - mer de la fin du XIXe siècle aux premières décolonisations, 2002.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2000.

2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2011, các tập 4, 5, 9, 14.

3. Ban Chỉ đạo Biên soạn Lịch sử Chính phủ Việt Nam: Lịch sử Chính phủ Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2006, các tập 2, 3.

4. Ban Kinh tế miền Nam: “Mục Tình hình từng ngành - A. Công nghiệp Điện”, trong Tài liệu tham khảo về tình hình kinh tế miền Nam Việt Nam, Viện Kinh tế, Sài Gòn, 1966.

5. Bộ Công nghiệp: 60 năm Công nghiệp Việt Nam, Nxb. Lao động, Nội, 2005.

6. Bộ Công Thương: lược Lịch sử ngành Công Thương Việt Nam, Nxb. Công Thương, Nội, 2011.

7. Bộ Công Thương: Ngành Công Thương Việt Nam sau 25 năm đổi mới (Lưu hành nội bộ), Nội, 2012.

8. Bộ Kinh tế Quốc gia (Việt Nam Cộng hòa): Thống Niên giám Việt Nam (Quyển thứ nhất 1949 - 1950), Viện Thống Khảo cứu Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn, 1951.

9. Bộ Kinh tế Quốc gia (Việt Nam Cộng hòa): Việt Nam Niên giám Thống (Quyển thứ 1952 - 1953), Viện Thống Khảo cứu Kinh tế Việt Nam, Sài Gòn, 1955.

10. Bộ Thương mại: 60 năm thương mại Việt Nam (1946 - 2006), Nxb. Thế giới, Nội, 2006.

11. Câu lạc bộ Truyền thống kháng chiến, Ban Kinh - Tài Trung ương Cục miền Nam Việt Nam: Lịch sử Ban Kinh tế - Tài chính Trung ương Cục Miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2007.

12. Trường Chinh: Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2007.

13. Phạm Thị Hồng Hà: Kinh tế Việt Nam Cộng hòa dưới tác động của viện trợ Hoa Kỳ (1955 - 1975), Nxb. Công an nhân dân, Nội, 2007.

14. Nguyễn Văn Hùng: “Về mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất trong điều kiện hiện nay Việt Nam”, Trang thông tin điện tử Hội đồng lý luận Trung ương, ngày 28/8/2020.

15. Nguyễn Huy: Hiện tình kinh tế Việt Nam (Quyển 1: Hầm mỏ - Công kỹ nghệ), Nxb. Lửa Thiêng, Sài Gòn, 1972.

16. Gabriel Kolko: Giải phẫu một cuộc chiến tranh, Nxb. Quân đội nhân dân, Nội, 2003.

17. Nguyễn Cao Kỳ: Chúng ta đã thua trận Việt Nam như thế nào? (Tài liệu tham khảo), Công ty Phát hành Thông tấn Việt Nam, Nội, 1985.

18. Minh Long: Kinh tế Việt Nam từ 1991 đến nay”, tài liệu điện tử của Viện Nghiên cứu Kinh tế Chính sách (VEPR), 2014.

19. Phạm Công Luận: Sài Gòn - Chuyện đời của phố, Nxb. Văn hóa - Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2015, t.II.

20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Lịch sử Ngân hàng Việt Nam 1951 - 2021, Nxb. Lao động, Nội, 2021.

21. Bích Ngọc: “Cố Tổng thư Duẩn “Đêm trước đổi mới””, Tạp chí Kinh tế Việt Nam điện tử, ngày 07/4/2007.

22. Đặng Phong: 21 năm viện trợ Mỹ Việt Nam, Viện Nghiên cứu Khoa học thị trường giá cả, Nội, 1991.

23. Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam: Văn kiện Quốc hội toàn tập (tập II), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2007.

24. Đài Hồ Sơn: “Những ngày đầu tiếp quản”, báo Sài Gòn giải phóng điện tử, ngày 27/4/2015.

25. Văn Tạo Furuta Motoo: Nạn đói năm 1945 Việt Nam - Những chứng tích lịch sử, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2016.

26. Tổng cục Hải quan: Hải quan Việt Nam - Những sự kiện 1945 - 2015, Nxb. Tài chính, Nội, 2015.

27. Tổng cục Thống kê: Tình hình phát triển kinh tế văn hóa miền Bắc hội chủ nghĩa Việt Nam 1960 - 1975, Nxb. Thống kê, 1978.

28. Tổng cục Thống kê: Kinh tế văn hóa Việt Nam 1930 - 1980, Nxb. Thống kê, Nội, 1980.

29. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1981, Nxb. Thống kê, Nội, 1982.

30. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1986, Nxb. Thống kê, Nội, 1987.

31. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1991, Nxb. Thống kê, Nội, 1992.

32. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1996, Nxb. Thống kê, Nội, 1997.

33. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 1997, Nxb. Thống kê, Nội, 1998.

34. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 2000, Nxb. Thống kê, Nội, 2001.

35. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 2016, Nxb. Thống kê, Nội, 2017.

36. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống 2020, Nxb. Thống kê, Nội, 2021.

37. Tổng cục Thống kê: Số liệu thống (3 năm cải tạo phát triển kinh tế, phát triển văn hoá của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa), Nxb. Sự thật, Nội, 1961.

38. Tổng cục Thống kê: Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới phát triển, Nxb. Thống kê, Nội, 2006.

39. Tổng cục Thống kê: Tình hình kinh tế - hội Việt Nam mười năm 2001 - 2010, Nxb. Thống kê, Nội, 2011.

40. Tổng cục Thống kê: Số liệu thống Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI, Nxb. Thống kê, Nội, 2016.

41. GS.TSKH. Trần Văn Thọ (Chủ biên), TS. Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Văn Chỉnh, TS. Nguyễn Quán: Kinh tế Việt Nam 1955 - 2000: Tính toán mới, phân tích mới, Nxb. Thống kê, Nội, 2000.

42. Trung tâm Khoa học hội nhân văn quốc gia, Viện Kinh tế học, Đặng Phong: Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 - 2000, tập I: 1945 - 1954, Nxb. Khoa học hội, Nội, 2002.

43. Viện Khoa học hội Việt Nam, Viện Kinh tế Việt Nam, Đặng Phong (Chủ biên): Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945 - 2000 , tập II: 1955 - 1975, Nxb. Khoa học hội, Nội, 2005.

44. Văn phòng Quốc hội: Lịch sử Quốc hội Việt Nam (Tập 1: 1946 - 1960), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2016.

45. Văn phòng Quốc hội: Lịch sử Quốc hội Việt Nam (Tập 2: 1960 - 1976), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2016.

46. Văn phòng Quốc hội: Văn kiện Quốc hội toàn tập (Tập VI, quyển 2: 1981 - 1984), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2009.

47. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Đinh Thị Thu Cúc (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 10 (Từ năm 1945 đến năm 1950), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2013.

48. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Nguyễn Văn Nhật (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 11 (Từ năm 1951 đến năm 1954), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

49. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Trần Đức Cường (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 12 (Từ năm 1954 đến năm 1965), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2014.

50. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Nguyễn Văn Nhật (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 13 (Từ năm 1965 đến năm 1975), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

51. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học, Trần Đức Cường (Chủ biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 14 (Từ năm 1975 đến năm 1986), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

52. Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, Viện Sử học Nguyễn Ngọc Mão (Chủ Biên): Lịch sử Việt Nam, Tập 15 (Từ năm 1986 đến năm 2000), Nxb. Khoa học hội, Nội, 2017.

53. Viện Kinh tế: Tài liệu tham khảo về tình hình kinh tế miền Nam Việt Nam (Tham khảo nội bộ), Nội, 1966.

54. Viện Kinh tế học: Kinh tế Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám đến kháng chiến thắng lợi (1945 - 1954), Nxb. Khoa học, Nội, 1966.

55. Viện Kinh tế học: 45 năm kinh tế Việt Nam (1945 - 1990), Nxb. Khoa học hội, Nội, 1990.

56. Viện Lịch sử Đảng: Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam (tập 3), Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2009.

57. Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam: Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam 1954 - 1975, Nxb. Quân đội nhân dân, Nội, 1977.

58. Viện Quốc gia thống (Việt Nam Cộng hòa): Việt Nam Niên giám thống 1967 - 1968, Nội, 1968.

59. Viện Quốc gia thống (Việt Nam Cộng hòa): Việt Nam Niên giám Thống 1970 - 1972, Nội, 1972.

60. Quốc Việt: “20 năm quan hệ Việt - Mỹ, chuyện bây giờ mới kể”, báo Tuổi trẻ điện tử, https://tuoitre.vn/20-nam-quan-he-viet-mychuyen-bay-gio-moi-ke-771960.htm, ngày 04/7/2015.

61. T.V: “Thị trường lúa gạo Nam Kỳ trong 30 năm nay (1905 - 1933)”, Phụ nữ Tân văn, số 219 (tháng 10/1933).

62. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 2, ngày 06/10/1945.

63. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 3, ngày 13/10/1945.

64. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 9, ngày 17/11/1945.

65. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 10, ngày 24/11/1945.

66. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 15, ngày 22/12/1945.

67. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 2, ngày 12/01/1946.

68. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 9, ngày 02/3/1946.

69. Việt Nam Dân quốc Công báo, số 47, ngày 23/11/1946.

II. TIẾNG ANH

1. British Naval Intelligence Division of the Admiralty: Indo-China: Geographical handbook, Taylor and Francis, London, 2013.

2. Brian Crozier: “The Diem Regime in Southern Vietnam”, Far Eastern Survey, Vol. 24, No. 4 (Apr., 1955).

3. Douglas Dacy: Foreign aid, War, and Economic development: South Vietnam, 1955 - 1975, Cambridge University Press, 1988.

4. John P. Glennon et al: “277. Memorandum from the Assistant Secretary of State for Far Eastern Affairs (Robertson) to the Under Secretary of State (Hoover)”, Foreign Relations of the United States, 1955 - 1957, Vietnam (Vol. I), United States Government Printing Office, Washington, 1985.

5. Peter Hansen: “Bắc Di Cư: Catholic Refugees from the North of Vietnam, and their role in the Southern Republic, 1954 - 1959”, Journal of Vietnamese Studies, Vol. 4, No. 3, 2009.

6. Martin J.Murray: The Development of Capitalism in Colonial Indochina (1870 - 1940), University of California Press, Berkeley and Los Angeles, 1980.

7. Spencer C. Tucker: The Encyclopedia of the Vietnam War: A Political, Social, and Military History (2nd edition), ABC-CLIO, California, United States, 2011.

8. Vietnam Annual Statistical Bullentin: United States Agency for International Development, 1965.

9. Vietnam Annual Statistical Bullentin: United States Agency for International Development, 1969.

10. Vietnam Annual Statistical Bullentin: United States Agency for International Development, 1973.

11. William J.C. Logan: “How deep is the Green Revolution in South Vietnam?”, Asian Survey, Vol. 11 (No. 4), 1971.

III. TIẾNG PHÁP

1. Gouvernement général de l’Indochine: Résumé Statistique Relatif Aux Années 1913 à 1940, Imprimerie D’extrême-Orient, Hanoi, 1941.

2. Haut-Commissariat de France pour l’Indochine: Annuaire statistique de l’Indochine (Onzième Volune 1943 - 1946), Saigon, 1948.

3. Jaehyun Jeoung: Exploitation minière et exploitation humaine: les charbonnages dans le Vietnam colonial 1874 - 1945, Université Sorbonne Paris Cité, 2019.

4. Paul Doumer: L’Indo-Chine française (Souvenirs), Vuibert et Nony, Paris, 1905.

5. Robequain: Géographie de l’Indochine, 1939.

6. Tertrais Hugues: “L’électrification de l’Indochine”, In: Outremers, tome 89, n°334-335, 1er semestre 2002. L’électrification outre - mer de la fin du XIXe siècle aux premières décolonisations, 2002.

MỘT SỐ SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (1945 - 2010)

NĂM 1945

Ngày 28/8

Thành lập Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trong đó có Bộ Kinh tế quốc gia (tiền thân của Bộ Công Thương ngày nay). Bộ trưởng: Nguyễn Mạnh Hà.

Ngày 05/9

Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 07/SL cho phép tự do buôn bán và chuyên chở thóc gạo trong toàn hạt Bắc Bộ Việt Nam.

Ngày 17 - 24/9

Diễn ra “Tuần lễ Vàng” theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, khuyến khích người dân đóng góp ngân sách quốc gia nhằm tháo gỡ sự khó khăn về mặt tài chính của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ.

Ngày 18/9

Chủ tịch Hồ Chí Minh gặp gỡ giới Công Thương Việt Nam.

Ngày 22/9

Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 36/SL về việc bãi bỏ các nghiệp đoàn Nông sản và Lâm sản, Kỹ nghệ, Khoáng sản, Thương mại, Nội thương, Ngoại thương, Vận tải và Ngân hàng…

Ngày 02/10

- Bộ Kinh tế quốc gia ra Nghị định (không số) cho phép các nhà kinh doanh có quyền tự do khai trương, mở rộng, nhượng lại hay di chuyển cơ sở kinh doanh.

- Nội dung của Sắc lệnh số 07/SL về tự do buôn bán và chuyên chở thóc gạo được mở rộng áp dụng cho cả Trung Bộ.

Ngày 02/10

Thành lập Nha Thương vụ và Nha Kinh tế tín dụng trực thuộc Bộ Kinh tế quốc gia1.

Ngày 09/10

Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 50/SL về việc cấm xuất cảng thóc, gạo, ngô, đỗ, các chế phẩm thuộc về ngũ cốc.

Ngày 13/10

Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho các giới Công Thương Việt Nam.

Ngày 15/11

Bộ Kinh tế quốc gia ban hành Nghị định số 41/BKT khuyến khích tận dụng đất đai, trồng màu cứu đói; tổ chức sản xuất nông cụ cho phát triển nông nghiệp.

Ngày 25/11

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc, xác định: “mở lại các nhà máy do Nhật bỏ, khai thác các mỏ, cho tư nhân góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích các giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước nhà”2.

NĂM 1946

Ngày 01/01

Thành lập Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bộ Kinh tế quốc gia đổi tên thành Bộ Quốc dân kinh tế (tiền thân của Bộ Công Thương ngày nay). Bộ trưởng: Nguyễn Tường Long.

Ngày 24/01

Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 12/SL “quy định quyền hạn của ông Bộ trưởng Bộ Kinh tế”3.

Ngày 02/3

Thành lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bộ Quốc dân kinh tế được đổi tên thành Bộ Kinh tế (tiền thân của Bộ Công Thương ngày nay). Bộ trưởng: Chu Bá Phượng.

Tháng 3

- Bí mật di chuyển máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu sản xuất từ các đô thị, vùng công nghiệp quan trọng về các khu vực an toàn nhằm chuẩn bị di chuyển lên Chiến khu Việt Bắc.

- Nha Tiếp tế thực hiện thu mua, vận chuyển và dự trữ hàng vạn tấn thóc gạo về các khu an toàn.

Ngày 30/5

- Ban hành Sắc lệnh số 89/SL về việc Chính phủ Việt Nam tạm thời giành quyền tìm kiếm mỏ.

- Ban hành Sắc lệnh số 90/SL ấn định những khu mỏ thuộc quyền sở hữu của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sang Pháp dự Hội nghị Phôngtennơbờlô, trong đó có các ông Phan Anh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Chu Bá Phượng, Bộ trưởng Bộ Kinh tế; Nguyễn Mạnh Hà, nguyên Bộ trưởng Bộ Kinh tế quốc gia, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc dân kinh tế.

Tháng 6

Di chuyển máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu sản xuất lên Chiến khu Việt Bắc.

Ngày 05/6

- Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 61/SL quy định về tổ

chức của Bộ Quốc dân kinh tế.

- Thành lập mới Nha Tiếp tế (Bộ Kinh tế) dựa trên việc tổ chức lại các

cơ quan tiếp tế trước đây. Nha Tiếp tế phụ trách phân phối nguyên vật

liệu, hàng hóa cho hoạt động sản xuất, tiểu thủ công nghiệp cũng như

cho tiêu dùng của người dân.

- Thành lập mới Ban Thanh tra nhằm kiểm tra các đơn vị trong việc

tuân thủ, thi hành chủ trương, chính sách của Bộ Quốc dân kinh tế.

Ngày 03/11

Bộ Kinh tế nằm trong Chính phủ mới (thay cho Chính phủ liên hiệp kháng chiến).

Ngày 05/11

Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ, nhấn mạnh việc phát triển “thủ công nghệ (vải, giấy, v.v.)” là một trong những nhiệm vụ phát triển kinh tế trọng tâm.

Ngày 13/11

Toàn bộ công nhân Nhà máy Sợi Nam Định đã tổ chức đình công chống lại sự áp bức của thực dân Pháp. Công nhân và nhân dân các tỉnh Nam Định, Hồng Gai, Hà Đông, Phú Thọ, Sơn Tây, Quảng Ngãi, Hà Nội đã gửi thư cổ vũ, quyên tiền ủng hộ công nhân Nhà máy Sợi Nam Định. Cuộc bãi công kéo dài đến ngày Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

Ngày 26/11

Theo Sắc lệnh số 220/SL, Nha Kỹ nghệ đổi tên thành Nha Khoáng chất và Kỹ nghệ (Bộ Kinh tế) để đảm nhiệm thêm việc lập bản đồ địa chất, quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, nhượng quyền khai thác các mỏ khoáng sản.

NĂM 1947

Năm 1947

Luật sư Phan Anh được Chính phủ cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Kinh tế.

Ngày 03/02

Thành lập Nha Tín dụng sản xuất để thay thế Nha Nông nghiệp tín dụng và Nha Kinh tế tín dụng.

Ngày 16/02

Thành lập Hội đồng Sản xuất kỹ nghệ (Bộ Kinh tế).

Ngày 16/3

Thành lập Ngoại thương Cục theo Sắc lệnh số 29B/SL. Sắc lệnh chia hàng hóa xuất, nhập khẩu thành hai danh mục: (1) Hàng hóa cấm xuất nhập cảng và hàng hóa do Chính phủ trực tiếp xuất, nhập khẩu; (2) Hàng hóa tư nhân được xuất, nhập cảng dưới sự kiểm soát của Chính phủ.

Tháng 4

Hoàn thành việc di chuyển máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu sản xuất lên Chiến khu Việt Bắc.

Ngày 19/4

Thành lập Nhà máy Cơ khí Trần Hưng Đạo tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa (Tuyên Quang), được xem là cái nôi của ngành Cơ khí Việt Nam.

Ngày 01/6

Chủ tịch Chính phủ ban hành Sắc lệnh số 54/SL bãi bỏ Hội đồng Quản trị Ngoại thương Cục (gồm đại biểu của 4 bộ: Kinh tế, Tài chính, Quốc phòng, Nội vụ) để đặt Cục này về Bộ Kinh tế quản lý trực tiếp.

Ngày 17/7

Bộ Kinh tế ban hành Nghị định số 112/BKT tạm ấn định những “đồn biên giới hay hải khẩu” có hoạt động ngoại thương tại Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Thất Khê (Lạng Sơn), Thanh Hóa, Nghệ An.

NĂM 1948

Năm 1948

Theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Kinh tế Phan Anh, năm 1948 đã mở 2 khóa đào tạo cán bộ quản lý kinh tế.

Cũng trong năm 1948, mở Trường Cán bộ kỹ thuật Trung Bộ đặt tại xã Đồng Thanh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Đây là trường cao đẳng kỹ thuật đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm vụ của Trường là đào tạo cán bộ kỹ thuật cho ngành Cơ khí, Đúc - Luyện kim.

Tháng 01

Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, tiền thân là Nhà máy Giấy Đáp Cầu, đã tạo ra loại giấy dai đặc biệt từ cây dó rừng, chuyên phục vụ cho việc in tiền.

Ngày 01/01

Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 104/SL ấn định các nguyên tắc căn bản của các “doanh nghiệp quốc gia”.

Ngày 29/02

Thành lập Cục Tiếp tế vận tải thay cho Nha Tiếp tế, để chuyển chế độ hoạt động của cơ quan này từ đơn vị hành chính sang “doanh nghiệp quốc gia” (nay gọi là doanh nghiệp nhà nước).

Ngày 14/4

Ban hành Nghị định Liên bộ Kinh tế - Tài chính - Nội vụ - Tư pháp số 101/BKT-BT về thể lệ mậu dịch giữa vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm.

Ngày 27/4

Bộ Kinh tế ra Thông tư số 09/KT-TT-NT ấn định các loại hàng hóa được phép lưu thông giữa vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm.

Ngày 28/5

Tái lập Nha Thống kê, Bộ Kinh tế theo Sắc lệnh số 190/SL. Nha Thống kê có nhiệm vụ lưu trữ số liệu về tất cả các lĩnh vực do Bộ Kinh tế quản lý.

Ngày 12/10

Thành lập Ban Trung ương bao vây kinh tế địch theo Sắc lệnh số 241/SL. Bộ trưởng Bộ Kinh tế là Chủ tịch Ban, đại diện Bộ Tài chính và đại diện Ngân hàng Nhà nước là Ủy viên thường trực, đại diện Bộ Quốc phòng và đại diện Bộ Công an là Ủy viên.

Ngày 15/11

Lò cao thí nghiệm tại huyện Con Cuông, Nghệ An cho ra mẻ gang đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Ngày 19/11

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 257/SL “cấm chỉ mọi sự tích trữ có tính chất đầu cơ những hàng hóa cần thiết cho đời sống nhân dân”.

NĂM 1949

Đầu năm 1949

Bốn mỏ than: Phấn Mễ, Minh Khai, Đầm Đùn và Khe Bố được tổ chức lại, trở thành những đơn vị công nghiệp nhà nước đầu tiên trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Ngày 25/02

Ban hành Sắc lệnh số 8/SL quy định “cấm không được bán những loại hàng hóa cần thiết cho đời sống nhân dân và công cuộc kháng chiến quá giá tối đa do Chính phủ ấn định”.

Ngày 25/4

Nha Thống kê chuyển sang Văn phòng Chủ tịch Chính phủ theo Sắc lệnh số 33/SL.

Ngày 18/6

Nhiệm vụ của Ban Trung ương bao vây kinh tế địch được giao cho Bộ Kinh tế theo Sắc lệnh số 58/SL.

NĂM 1950

Đầu năm 1950

Bộ Kinh tế tổ chức lớp bồi dưỡng về kinh tế cho hơn 40 học viên.

Ngày 17/11

Thành lập Sở Nội thương thuộc Bộ Kinh tế thay cho Cục Tiếp tế vận tải.

NĂM 1951

Ngày 11 - 19/02

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng nêu: “bảo vệ và phát triển nền tảng kinh tế của ta, đấu tranh kinh tế với địch”4.

Ngày 03/5

Đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Thứ trưởng Bộ Kinh tế Đặng Việt Châu có cuộc gặp với đoàn đại biểu Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để thảo luận, đàm phán về việc giao thương hàng hóa giữa hai nước.

Ngày 14/5

- Bộ Kinh tế được đổi tên thành Bộ Công Thương theo Sắc lệnh số 21/SL của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ông Phan Anh tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Bộ trưởng.

- Thành lập Sở Mậu dịch, nằm trong Bộ Công Thương theo Sắc lệnh số 22/SL.

Ngày 15/8

Giải thể Ban Trung ương bao vây kinh tế địch và thành lập Ban Trung ương quản lý xuất, nhập khẩu theo Nghị định số 118/TTg với nhiệm vụ kiểm soát xuất, nhập khẩu, kết hối ngoại tệ, quản lý thuế xuất, nhập khẩu.

Ngày 20/9

Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư tới Hội nghị Mậu dịch.

NĂM 1952

Tháng 3

Bộ Công Thương triệu tập Hội nghị toàn quốc phổ biến chủ trương mới về đấu tranh kinh tế với địch tại Tuyên Quang. Hội nghị nhấn mạnh phải chủ động tăng cường xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu, tích lũy ngoại tệ.

Tháng 7

Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Hiệp định Thương mại với Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Ngày 04/11

Ban hành Sắc lệnh số 182/SL xác định xây dựng các doanh nghiệp quốc gia nhằm phát triển kinh tế nhà nước, lãnh đạo và giúp đỡ kinh tế hợp tác xã và kinh tế tư nhân phát triển theo những phương châm, chính sách và kế hoạch kinh tế của Chính phủ.

NĂM 1953

Tháng 01

Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký Nghị định thư về mậu dịch tiểu ngạch với Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Tháng 11

Lò cao NX3 có dung tích tới 8,3 m3, cao 13 m được xây dựng mới trong lòng hang đá ở Như Xuân (Thanh Hóa) chính thức hoạt động, cung cấp cho việc sản xuất vũ khí ở các chiến trường.

NĂM 1954

Chuẩn bị cho tiếp quản Thủ đô

- Bộ Công Thương đề xuất gom mua tối đa hàng hóa nhằm vừa giữ giá ở vùng tự do cũ để duy trì nền kinh tế tại đây vận hành bình thường, vừa tăng cường nguồn hàng hóa, vật tư dự trữ cần thiết cho hệ thống mậu dịch chuẩn bị tiếp quản Thủ đô cũng như các vùng mới được giải phóng.

- Bộ Công Thương tổ chức các đoàn cán bộ bí mật vào Hà Nội để đàm phán mua lại hàng tồn kho của các hãng buôn đang cần bán thu hồi vốn trước khi di tản vào miền Nam, lên kế hoạch bố trí các điểm bán hàng thuận lợi, cũng như chuẩn bị cho công tác quản lý các hoạt động kinh tế tại Thủ đô sau này.

- Sở Mậu dịch khẩn trương tổ chức hàng loạt trạm thu mua dọc các đường ranh giới giữa vùng tự do và vùng tạm bị địch chiếm trước đây với nhiệm vụ gom mua càng nhiều càng tốt các loại hàng hóa thiết yếu như lương thực, chất đốt… được chuyển từ vùng mới được giải phóng vào vùng tự do.

- Đối với mặt hàng than, Bộ Công Thương chỉ đạo các mỏ khai thác tại vùng tự do nỗ lực tăng sản lượng nhằm đáp ứng thêm một phần nhu cầu tại vùng mới được giải phóng.

- Nhiều cán bộ mậu dịch được cử tìm kiếm, liên hệ với các hãng kinh doanh than tại Hà Nội để ký hợp đồng mua. Sau ngày 10/10/1954, các hãng buôn đều chuyển giao đầy đủ than chất lượng tốt theo hợp đồng.

- Một lượng lớn hàng hóa tiêu dùng, vật tư sản xuất cần thiết như vải các loại, dầu hỏa, sợi dệt… nằm sẵn tại các kho ở Hà Nội được Sở Mậu dịch thu mua, giúp tổ chức bán hàng ra cho nhân dân ngay khi tiếp quản.

Tháng 7

Hội nghị Trung ương 6 khóa II xác định nhiệm vụ cách mạng là “phục hồi và phát triển công thương nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng nền tài chính vững chắc để đạt tới ổn định vật giá, ổn định tiền tệ, tạo điều kiện tiến tới thăng bằng thu chi”5.

Tháng 9

Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng. Trong đó, nhấn mạnh: “Cần hết sức coi trọng phục hồi công thương nghiệp làm cho các xí nghiệp công và tư hiện có được tiếp tục kinh doanh, làm cho thị trường hoạt động, vật giá ổn định, phục hồi và phát triển mậu dịch đối ngoại”6.

Tháng 10

Hoạt động xuất, nhập khẩu thông qua tuyến đường sắt giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc được triển khai.

Ngày 04/12

Phủ Thủ tướng ban hành Nghị định số 419/TTg về thành lập các tổng công ty chuyên nghiệp mậu dịch quốc doanh.

Ngày 09/12

Bộ Chính trị họp bàn về khôi phục kinh tế.

Ngày 21/12

Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm Nhà máy Đèn Bờ Hồ và Nhà máy Điện Yên Phụ. Sự kiện này đã trở thành một mốc son lịch sử và ngày 12/10/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1594/QĐ-TTg lấy ngày 21/12 hằng năm là “Ngày truyền thống ngành Điện lực Việt Nam”.

NĂM 1955

Năm 1955

Khôi phục mỏ Apatít Lào Cai với sự giúp đỡ của Liên Xô.

Tháng 3

Báo cáo về đường lối khôi phục kinh tế do Chính phủ trình bày trước kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa I nêu ba nội dung: Một là, chú trọng gây dựng cơ sở cho công nghiệp hóa. Hai là, phát triển sản xuất làm cho kinh tế dồi dào, công tư đều được quan tâm. Ba là, tăng cường kinh tế quốc doanh, chăm lo kinh tế hợp tác xã, khuyến khích sản xuất - kinh doanh của các tầng lớp tiểu tư sản và tư sản dân tộc.

Ngày 15/3

- Bộ Công Thương ra Chỉ thị số 454/BCT-KB tổ chức lại ngành mậu dịch quốc doanh, thành lập và sắp xếp lại hệ thống công ty chuyên nghiệp mậu dịch quốc doanh.

- Thành lập những hợp tác xã mua bán đầu tiên.

Ngày 30/3

Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ số 489/TTg về việc ban hành đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp.

Ngày 25/4

Bộ đội ta vào tiếp quản vùng Mỏ Quảng Ninh.

Tháng 6

Thương nghiệp quốc doanh tổ chức đấu tranh thắng lợi cuộc bình ổn giá lúa gạo đầu tiên sau khi miền Bắc được giải phóng.

Tháng 7

Việt Nam ký Hiệp định Viện trợ kinh tế - kỹ thuật với Liên Xô.

Ngày 01/7

Bộ Công Thương ra quyết định thành lập Ban phục hồi Nhà máy Sợi Nam Định, sáp nhập Nhà máy Tơ thành một phân xưởng của Nhà máy Sợi và đổi tên thành Nhà máy Dệt Nam Định. Ngày 25/12, Nhà máy chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 21/7

Thành lập Cục Điện lực, cơ quan quản lý nhà nước đầu tiên chuyên trách lĩnh vực điện.

Ngày 22/9

Bộ Công Thương tách ra thành Bộ Công nghiệp (Bộ trưởng: Lê Thanh Nghị) và Bộ Thương nghiệp (Bộ trưởng: Phan Anh).

Ngày 04/11

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 609/TTg về việc cho phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh công thương nghiệp.

Ngày 15/11

Nhà máy Ximăng Hải Phòng bắt đầu sản xuất sau thời gian khôi phục.

Ngày 24/11

Ban Bí thư ra Chỉ thị số 47-CT/TW về việc tổ chức hợp tác xã mua bán ở nông thôn và hợp tác xã tiêu thụ ở thành thị.

Tháng 12

Việt Nam ký Hiệp định Viện trợ kinh tế - kỹ thuật với Hunggari.

Ngày 26/12

Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 641/TTg thành lập các cơ quan quản lý hợp tác xã ở các cấp: Trung ương, khu, tỉnh và thành phố.

Ngày 27/12

Ban hành Điều lệ tạm thời số 646/TTg quy định việc điều chỉnh quan hệ giữa người làm công và chủ xí nghiệp trong các xí nghiệp tư doanh.

NĂM 1956

Tháng 01

- Việt Nam ký Hiệp định Thương mại với Bungari, Tiệp Khắc.

- Việt Nam ký Hiệp định Viện trợ hàng hóa với Cộng hòa Dân chủ Đức.

Ngày 29/01

Nhà máy Dệt Nam Định làm lễ khai trương, đi vào sản xuất sau thời gian khôi phục.

Ngày 20/3

Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 708/TTg ban hành bản Điều lệ tạm thời về các xí nghiệp tư nhân.

Tháng 4

- Ký Hiệp định Viện trợ kinh tế và mậu dịch Việt Nam - Rumani.

- Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ số 735/TTg ngày 10/4/1956 tạm thời về hợp đồng kinh doanh, nhằm tăng cường liên kết kinh tế và trách nhiệm vật chất đối với việc thực hiện cam kết hợp đồng giữa các xí nghiệp quốc doanh với nhau và giữa quốc doanh với tư doanh.

Ngày 16/6

Khánh thành Nhà máy Diêm Thống Nhất.

Ngày 27/9

Khánh thành Công trình cải tạo Nhà máy Rượu Hà Nội.

Ngày 06/10

Mỏ thiếc Tĩnh Túc, được coi là “đứa con đầu lòng” của ngành Kim loại màu Việt Nam, do Liên Xô viện trợ, khánh thành và đi vào hoạt động.

Ngày 21/11

Liên bộ Công nghiệp và Tài chính ra Thông tư liên tịch số 05/TT-LB về thể lệ quản lý tiền mặt của các xí nghiệp quốc doanh thuộc Bộ Công nghiệp.

Ngày 13 - 17/12

Hội nghị lần thứ 11 mở rộng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam kết luận: “Những thành tích về việc khôi phục công nghiệp và thủ công nghiệp trên đây đã góp phần duy trì sinh hoạt của những thành thị mới giải phóng, giải quyết một phần nạn thất nghiệp, cung cấp một số hàng cho nhân dân và cho xuất khẩu, tập hợp và đào tạo được một số cán bộ và công nhân”7.

NĂM 1957

Tháng 02

Ký Hiệp định trao đổi hàng hóa Việt Nam - Rumani.

Tháng 3

Ký Hiệp định trao đổi hàng hóa và thanh toán Việt Nam - Tiệp Khắc.

Ngày 13/3

Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 05-NQ/TW về vấn đề bình ổn vật giá, quản lý thị trường.

Ngày 04/4

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 130/TTg về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh.

Ngày 19/4

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc luật số 011/SLT cấm chỉ mọi hành động đầu cơ về kinh tế.

Tháng 6

Bộ Thương nghiệp chỉ đạo Tổng Công ty Lương thực phải mua hết lúa gạo của nông dân. Cuộc đấu tranh này kéo dài sang cả các năm 1958 - 1959, không những đối với lúa gạo, mà cả đối với một số nông sản khác như mía, đường mật... Kết quả là đã giữ được giá thị trường ở mức giá chỉ đạo có lợi cho sản xuất, thúc đẩy nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp.

Ngày 03/7

Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 290/TTg về việc thành lập Ban Quản lý thị trường Trung ương và các ban quản lý thị trường ở các tỉnh, thành phố, khu tự trị.

Ngày 07/7

Sở Địa chất đổi tên thành Cục Địa chất trực thuộc Bộ Công nghiệp theo Quyết định số 1225-BCN/QĐ của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Ngày 17/7

Thứ trưởng Bộ Thương nghiệp Đỗ Mười trình bày tại Hội nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (mở rộng) dự thảo chính sách của Nhà nước đối với công thương nghiệp tư bản tư doanh.

Ngày 23/9

Khánh thành Nhà máy Chè Phú Thọ do Liên Xô giúp đỡ.

Ngày 20/11

Khánh thành hai Nhà máy Thủy điện Tà Sa và Nà Ngàn.

NĂM 1958

Tháng 01

Xây dựng đường dây trung áp 35 kV đầu tiên (Hà Nội - Phố Nối).

Tháng 4

Bộ Thương nghiệp tách ra thành Bộ Nội thương (Bộ trưởng: Đỗ Mười) và Bộ Ngoại thương (Bộ trưởng: Phan Anh).

Ngày 12/4

Nhà máy Cơ khí Hà Nội, do Liên Xô giúp đỡ, chính thức đi vào hoạt động với nhiệm vụ sản xuất các loại máy công cụ có độ chính xác cấp 2 để trang bị cho ngành Cơ khí non trẻ của nước ta.

Ngày 13/6

Thủ tướng Chính phủ ra Thông tư số 297/TTg ban hành bản Quy tắc tổ chức tạm thời hợp tác xã thủ công nghiệp.

Ngày 15/8

Hoàn thành việc khôi phục Nhà máy Bia Hà Nội.

Tháng 10

Bộ Chính trị chủ trương mở rộng cuộc vận động cải tiến quản lý, nhằm áp dụng đầy đủ chế độ quản lý này trong xí nghiệp quốc doanh.

Ngày 04/11

Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 486/TTg ban hành bản Điều lệ quản lý mậu dịch tiểu ngạch nhân dân trong khu vực biên giới Việt - Trung.

Ngày 28/11

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Lê Thanh Nghị phát lệnh khởi công xây dựng Khu Công nghiệp Việt Trì.

Tháng 12

Bộ Công nghiệp quyết định xây dựng Nhà máy Nhựa tại Hải Phòng. Đây là cơ sở đầu tiên của ngành Gia công chất dẻo của miền Bắc xã hội chủ nghĩa.

Ngày 01/12

Xí nghiệp Da Thụy Khuê được công nhận là xí nghiệp công tư hợp doanh (thí điểm).

Ngày 09 - 14/12

Kỳ họp thứ chín Quốc hội khóa I ra Nghị quyết thông qua toàn bộ kế hoạch 3 năm (1958 - 1960) - Kế hoạch cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong đó có cải tạo công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Ngày 22/12

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Lê Thanh Nghị phát lệnh khởi công Khu công nghiệp Thượng Đình.

NĂM 1959

Ngày 18/02

Việt Nam - Trung Quốc ký 7 văn kiện, gồm các hiệp định, nghị định thư, công hàm về việc Trung Quốc giúp Việt Nam về kinh tế - kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại, trao đổi mậu dịch hai bên.

Ngày 07/3

Ký Hiệp định Hợp tác khoa học - kỹ thuật Việt Nam - Liên Xô. Theo đó, Liên Xô cho Việt Nam vay 100 triệu rúp và giúp Việt Nam xây dựng Nhà máy Điện Uông Bí, Nhà máy Điện Bàn Thạch.

Ngày 13/4

Khánh thành Nhà máy Dệt kim Đông Xuân.

Ngày 14/5

Khánh thành Nhà máy Điện Vinh.

Ngày 11/7

Khánh thành Nhà máy Gỗ Cầu Đuống.

Ngày 14/7

Ký nghị định thư về việc Mông Cổ giúp Việt Nam 1,3 triệu rúp và 2.000 tấn da.

Ngày 07/11

Khánh thành Nhà máy Điện Lào Cai.

Ngày 09/11

Hội nghị tổng kết thí điểm cải tiến quản lý xí nghiệp ở 6 đơn vị: Cơ khí Hà Nội, Điện Hà Nội, Xe lửa Gia Lâm, Điện Hải Phòng, Than Vàng Danh và Nông trường Tây Hiếu.

NĂM 1960

Ngày 04/01

Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 004/TTg ban hành Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan nhà nước.

Ngày 07/3

Ký kết Hiệp định, Nghị định thư về Trung Quốc viện trợ cho Việt Nam, mậu dịch tiểu ngạch biên giới Việt - Trung.

Ngày 17/3

Hội nghị tổng kết cuộc vận động cải tiến quản lý xí nghiệp tại xí nghiệp quốc doanh theo chế độ “Thủ trưởng phụ trách dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, công nhân tham gia quản lý”.

Ngày 18 - 21/3

Đại hội các chủ nhiệm hợp tác xã và chiến sĩ thi đua các ngành thủ công nghiệp toàn miền Bắc lần thứ nhất.

Ngày 17/5

Khánh thành Nhà máy Sắt tráng men - Nhôm Hải Phòng và Nhà máy Nhựa Thiếu niên tiền phong.

Ngày 18/5

Khánh thành Nhà máy Cao su Sao Vàng, Thuốc lá Thăng Long và Xà phòng Hà Nội.

Ngày 26/7

- Tách Bộ Công nghiệp thành Bộ Công nghiệp nặng (Bộ trưởng:

Nguyễn Văn Trân), Bộ Công nghiệp nhẹ (Bộ trưởng: Kha Vạng Cân).

- Thành lập Tổng cục Địa chất và Tổng cục Vật tư.

Ngày 02/9

Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên làm lễ khởi công bằng việc đổ bêtông móng lò cao số 1, mở đầu một giai đoạn lịch sử của ngành Luyện kim hiện đại Việt Nam.

Ngày 05 - 10/9

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, lần đầu tiên xác định đường lối công nghiệp hóa: “nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở miền Bắc nước ta là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, mà mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng”8.

Ngày 28/11

Ký Hiệp định Hợp tác khoa học - kỹ thuật Việt - Trung.

Tháng 12

Công cuộc cải tạo công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp căn bản hoàn thành trên miền Bắc. Kết quả, đã chuyển 729 xí nghiệp tư bản tư doanh thành 661 xí nghiệp công tư hợp doanh và 68 xí nghiệp hợp tác.

Ngày 23/12

Hiệp định Kinh tế và Thương mại Việt - Xô 1961 - 1965 được ký kết. Liên Xô giúp xây dựng 43 xí nghiệp, cho vay dài hạn 430 triệu rúp.

Tháng 12

Công cuộc cải tạo công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp căn bản hoàn thành trên miền Bắc. Kết quả, đã chuyển 729 xí nghiệp tư bản tư doanh thành 661 xí nghiệp công tư hợp doanh và 68 xí nghiệp hợp tác.

Ngày 23/12

Hiệp định Kinh tế và Thương mại Việt - Xô 1961 - 1965 được ký kết. Liên Xô giúp xây dựng 43 xí nghiệp, cho vay dài hạn 430 triệu rúp.

NĂM 1961

Ngày 31/01

Trung Quốc ký Hiệp định Thương mại cho Việt Nam vay dài hạn 141,75 triệu rúp; giúp xây dựng, mở rộng 28 xí nghiệp công nghiệp và giao thông, gồm các xí nghiệp luyện kim, công nghiệp nhẹ và đường sắt.

Ngày 08/02

Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 11-NQ/TW về chế độ lãnh đạo, quản lý xí nghiệp xã hội chủ nghĩa.

Tháng 4

- Phát động phong trào “thi đua với Duyên Hải” trong các xí nghiệp

miền Bắc.

- Khởi công xây dựng Nhà máy Ximăng Hà Tiên.

- Khởi công xây dựng Nhà máy Thủy điện Đa Nhim.

Ngày 12/4

Báo cáo của Ủy ban Kế hoạch nhà nước, do Phó Thủ tướng Nguyễn Duy Trinh trình bày tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa II, nhận định: “Công tác thương nghiệp được mở rộng và tăng cường, trong 3 năm, mức bán ra của mậu dịch quốc doanh tăng 142%. Khối lượng thu mua năm 1960 đã tăng 170% so với năm 1957”.

Ngày 19/5

Khởi công xây dựng Nhà máy Điện Uông Bí với sự giúp đỡ của Liên Xô.

Ngày 05/7

Ban Bí thư ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về nhiệm vụ, phương hướng phát triển sản xuất và củng cố hợp tác xã thủ công nghiệp.

Ngày 30/8

Thủ tướng Chính phủ ra Thông tư số 348/TTg quy định chế độ nông trường quốc doanh giao nộp sản phẩm cho Nhà nước.

Ngày 23/11

Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 203/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại thương.

Ngày 27/11

Tổng cục Địa chất ra Quyết định số 271/ĐC thành lập Đoàn Thăm dò Dầu lửa, số hiệu của Đoàn là Đoàn 36 dầu lửa, có nhiệm vụ tiến hành tìm kiếm, thăm dò dầu mỏ và khí đốt trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Ngày 28/11

Khánh thành Nhà máy Đường Nghệ An.

Ngày 14/12

Khánh thành đường dây 110 kV đầu tiên ở miền Bắc từ Việt Trì đi Đông Anh.

Ngày 31/12

Thành lập Xưởng Luyện Gang (nay là Nhà máy Luyện Gang), thuộc Khu Gang Thép Thái Nguyên

NĂM 1962

Ngày 22/01

Khánh thành Nhà máy Đường Vạn Điểm.

Ngày 12/02

Phát động thi đua “ba tốt” trong ngành Nội thương: tổ chức nguồn hàng tốt, lãnh đạo thị trường và phân phối hàng hóa tốt, quản lý kinh doanh tốt.

Ngày 05/3

Hoàn thành việc đặt đường dây 110 kV Đông Anh - Thái Nguyên.

Tháng 4

Hội nghị Trung ương 7 khóa III bàn về nhiệm vụ và phương hướng xây dựng và phát triển công nghiệp.

Ngày 24/6

Khánh thành Nhà máy Supe Phốtphát Lâm Thao.

Ngày 15/11

Hội nghị kiểm điểm công tác cải tạo những người buôn bán nhỏ toàn miền Bắc.

NĂM 1963

Ngày 08/01

Khánh thành Nhà máy Bóng đèn, Phích nước Rạng Đông.

Ngày 08/5

Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) và kế hoạch nhà nước năm 1963, xác định nội dung công nghiệp hóa là xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.

Ngày 06/9

Thành lập Xưởng Luyện Cốc (nay là Nhà máy Cốc Hóa), thuộc Khu Gang thép Thái Nguyên.

Ngày 28/9

Khánh thành Nhà máy Phân lân Văn Điển.

Ngày 25/11

Thành lập Xưởng Động lực (nay là Xí nghiệp Năng lượng), thuộc Khu Gang thép Thái Nguyên.

Ngày 26/11

Dòng điện từ Nhà máy Điện Uông Bí đã hòa vào lưới điện miền Bắc.

Ngày 29/11

Mẻ gang đầu tiên của lò cao số 1 đã ra lò, đánh dấu quá trình khắc phục khó khăn, dám nghĩ, dám làm với tinh thần tự lực cánh sinh rất cao của hơn 2,2 vạn cán bộ, công nhân Gang thép Thái Nguyên.

Ngày 20/12

Khánh thành lò cao số 1 Khu Gang thép Thái Nguyên.

NĂM 1964

Ngày 18/01

Khánh thành Nhà máy Điện Uông Bí.

Ngày 05/8

Kho xăng dầu Bến Thủy là điểm đầu tiên trên miền Bắc xã hội chủ nghĩa bị bắn phá.

Ngày 19/8

Khởi công xây dựng Nhà máy Thủy điện Thác Bà - “đứa con đầu lòng” của ngành Thủy điện miền Bắc xã hội chủ nghĩa.

Ngày 17/9

Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 105-NQ/TW về tình hình, nhiệm vụ, phương hướng, chính sách phát triển công nghiệp địa phương.

Ngày 21/11

Thành lập phân xưởng Luyện thép (nay là Nhà máy Luyện thép Lưu Xá), luyện thép theo phương pháp lò Máctanh (tức lò bằng), mỗi lò 150 tấn thép/mẻ.

Ngày 22/12

Hoàn thành việc đóng mới đầu máy xe lửa kiểu Tự Lực, mang tên Nguyễn Văn Trỗi.

Tháng 12

Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III họp bàn về vấn đề thương nghiệp và giá cả.

NĂM 1965

Ngày 16/01

Chủ tịch Hồ Chí Minh tới dự và nói chuyện tại Hội nghị ngành Công nghiệp nhẹ. Chủ tịch biểu dương những nỗ lực của ngành trong các chỉ tiêu về công nghiệp, thủ công nghiệp, năng suất lao động; thi đua sản xuất làm ra được những sản phẩm “nhiều, nhanh, tốt, rẻ” cho người dân.

Ngày 08/3

Khánh thành Nhà máy Dệt 8/3 sau 5 năm xây dựng.

Ngày 25 - 27/3

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III họp Hội nghị lần thứ 11 (đặc biệt) về tình hình và nhiệm vụ cấp bách; quyết định chuyển hướng kinh tế miền Bắc từ thời bình sang thời chiến.

Ngày 07/7

Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 123-NQ/TW về việc chuyển hướng công tác tổ chức trong tình hình và nhiệm vụ mới, yêu cầu các ngành kinh tế “căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch cụ thể của ngành mình và việc phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới để xác định cụ thể việc kiện toàn ở những bộ phận, những cấp cần thiết”9.

NĂM 1966

Ngày 18/01

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 200-NQ/TVQH ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp (kèm theo Điều lệ về thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp).

Ngày 22/3

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 184-BCNNh/TCCB ban hành bản Quy định về hệ thống tổ chức các cơ quan thi đua từ Bộ đến các đơn vị cơ sở với tinh thần “thi đua chống Mỹ, cứu nước” thi đua giành ba điểm cao toàn ngành.

Ngày 16/4

Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch nhà nước Nguyễn Côn trình bày Báo cáo của Hội đồng Chính phủ tại phiên họp Quốc hội về kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế hai năm 1966 - 1967, trong đó nêu nhiệm vụ trọng tâm: Tăng cường năng lực sản xuất công nghiệp, tận dụng công suất của các xí nghiệp, đẩy mạnh sản xuất để giải quyết nhu cầu thiết bị, nguyên liệu, vật liệu và hàng tiêu dùng mà Trung ương phải phụ trách, tập trung sức giúp đỡ cho việc xây dựng, phát triển kinh tế địa phương.

Ngày 27/4

Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 124-CT/TW về việc tăng cường lãnh đạo công tác tài chính, thương nghiệp và giá cả năm 1966 - 1967.

Ngày 07/5

Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư số 76/TTg-CN, giao cho Tổng cục Thống kê nghiên cứu và ban hành “Quy định việc phân ngành cụ thể trong công nghiệp” nhằm phục vụ công tác lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong tổ chức quản lý công nghiệp của các bộ, tổng cục, các ngành ở Trung ương và địa phương.

Ngày 29/6

Không quân Mỹ đồng loạt ném bom vào Kho Xăng dầu Đức Giang (Hà Nội).

NĂM 1967

Ngày 23/01

Ban Bí thư ra Thông tri số 191-TT/TW về tăng cường hơn nữa việc lãnh đạo và củng cố phong trào hợp tác xã mua bán xã.

Ngày 10/5

Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 59/CP về tăng cường bảo vệ tài sản và thực hành tiết kiệm.

Ngày 30/7

Binh đoàn Than với gần 2.000 thợ mỏ và một số đơn vị khác làm lễ xuất quân lên đường chi viện cho chiến trường miền Nam.

NĂM 1968

Tháng 01

Báo cáo của Ủy ban Kế hoạch nhà nước tại Hội nghị Trung ương 14 khóa III kiến nghị tập trung sức bảo đảm nhu cầu điện, than cho các ngành sản xuất, đẩy mạnh chế tạo cơ khí và sửa chữa nhằm phục vụ cho giao thông vận tải, nông nghiệp và công nghiệp địa phương.

Ngày 25/5

Ban Bí thư ra Thông báo số 11-TB/TW về việc chuẩn bị tiến hành cuộc vận động phát huy vai trò làm chủ tập thể của cán bộ, công nhân, viên chức, cải tiến quản lý kinh tế trong các xí nghiệp và các ngành thuộc khối công nghiệp.

Ngày 07/9

Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết số 98/CP về quản lý thị trường, chống đầu cơ, ăn cắp vật tư, hàng hóa của Nhà nước.

Ngày 26/12

Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 185-NQ/TW về nhận định tình hình kinh tế hiện nay và nhiệm vụ kinh tế năm 1969, đặt ra yêu cầu đối với công tác lưu thông - phân phối: Kiểm tra để nắm chắc thiết bị, vật tư, hàng hóa hiện có. Cải tiến tổ chức phân phối vật tư nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trung ương và kinh tế địa phương10.

NĂM 1969

Ngày 19/3

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 28/TTg-TN về cấp phát và cho vay vốn xây dựng cơ bản và vốn lưu động đối với xí nghiệp công nghiệp quốc doanh địa phương.

Ngày 09/5

Ban Bí thư ra Thông báo số 07-TB/TW về công tác nội thương năm 1969, trong đó chỉ đạo ngành Nội thương xuất phát từ nhu cầu trong nước tham gia vào việc cân đối xuất, nhập khẩu hàng tiêu dùng và mở rộng trao đổi quan hệ nội thương (bao gồm cả hợp tác xã mua bán) với các nước để phục vụ tốt đời sống.

Ngày 11/8

- Tách Bộ Công nghiệp nặng thành: Bộ Điện và Than (Bộ trưởng: Nguyễn

Hữu Mai), Bộ Cơ khí và Luyện kim (Bộ trưởng: Đinh Đức Thiện) và

Tổng cục Hóa chất trực thuộc Hội đồng Chính phủ.

- Thành lập Bộ Lương thực và Thực phẩm (Bộ trưởng: Ngô Minh

Loan), Bộ Vật tư (Bộ trưởng: Trần Danh Tuyên).

Ngày 19/8

Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 146/CP quy định chức năng và bộ máy của Bộ Điện và Than.

Ngày 05/10

Thường vụ Trung ương Cục miền Nam ban hành Nghị quyết số 12/NQNT về tổ chức bộ máy Chính phủ Cách mạng lâm thời (miền Nam Việt Nam), trong đó có Bộ Kinh tế - Tài chính với nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sản xuất công thương nghiệp.

Ngày 09/10

Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 203-CP thành lập Liên đoàn Địa chất 36 nhằm đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở miền Bắc Việt Nam.

NĂM 1970

Ngày 17/01

Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 194-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch nhà nước năm 1970, xác định: Ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất một số ngành công nghiệp nặng quan trọng nhất như: điện, than, cơ khí, phân bón, vật liệu xây dựng,...; đồng thời khôi phục phát triển thêm một bước sản xuất công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến thực phẩm, tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp1.

Ngày 12/3

Hội đồng Chính phủ có Quyết định số 48/CP ban hành bản Danh mục sản phẩm, hàng hóa do Chính phủ Trung ương quy định giá.

Ngày 19/8

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 978/NQ-TVQH phê chuẩn Hiệp định thương mại và hiệp định thanh toán đã được ký kết ngày 31/12/1969 giữa Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ nước Cộng hòa Ả Rập Xyri.

Ngày 22/10

Việt Nam - Liên Xô ký thỏa thuận liên Chính phủ về công tác thiết kế chung cho Công trình Thủy điện Hòa Bình.

Ngày 12/9 - 25/11

Đoàn đại biểu kinh tế Chính phủ Việt Nam đi Trung Quốc, Tiệp Khắc, Triều Tiên ký kết các hiệp định viện trợ kinh tế.

NĂM 1971

Ngày 09/01

Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 11/TTg về ổn định tình hình sản xuất và cải tiến một bước công tác quản lý xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.

Ngày 12/5

Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết số 91/CP về tăng cường cải tiến quản lý và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.

Ngày 29/5

Bộ Chính trị ra Nghị quyết về xây dựng Công trình Thủy điện Hòa Bình trên sông Đà.

Ngày 05/10

Tổ máy đầu tiên của Thủy điện Thác Bà bắt đầu phát điện.

NĂM 1972

Năm 1972

Mỹ cài mìn, thủy lôi ở các cảng miền Bắc, cho tàu chiến bao vây vùng biển miền Bắc.

Ngày 03/5

Thủ tướng ban hành Chỉ thị số 124/TTg về quản lý cung ứng vật tư kỹ thuật cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.

Ngày 03/8

Bộ Nội thương đã ban hành Quyết định số 42/NT-QĐ1 về tổ chức bộ máy của Cục Quản lý dự trữ Bộ Nội thương, ở các địa phương thành lập 7 tổng kho liên tỉnh, dưới các tổng kho là các cụm kho trực tiếp quản lý các kho hàng.

NĂM 1973

Ngày 01/5

Khôi phục xong Nhà máy Điện Việt Trì.

Tháng 6

Khôi phục xong Nhà máy Điện Hàm Rồng, Uông Bí.

Ngày 11/11

Lò cao số 2 Khu Gang thép Thái Nguyên bắt đầu hoạt động trở lại.

NĂM 1974

Tháng 3

Khánh thành Nhà máy Đóng tàu Sông Lô (Việt Trì) do Triều Tiên viện trợ.

Ngày 19/5

Tổ máy số 1, Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình bắt đầu hoạt động.

Ngày 02/9

Khánh thành Nhà máy Chè Yên Bái.

Ngày 16/12

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định phê chuẩn việc thành lập Ban quản lý xây dựng Công trình Thủy điện Hòa Bình trên sông Đà - một cơ quan ngang Bộ, do Bộ trưởng đặc trách việc xây dựng công trình sông Đà làm Trưởng ban.

NĂM 1975

Ngày 18/3

Đánh dấu sự kiện nổi bật về tìm kiếm thăm dò dầu khí ở miền Bắc Việt Nam khi chúng ta phát hiện mỏ khí Tiền Hải với trữ lượng xác minh đến 1,3 tỉ m3.

Ngày 01/5

Nhà máy Luyện cán thép Gia Sàng ra mẻ thép luyện đầu tiên chào mừng Ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng.

Ngày 20/5

Nhà máy Luyện cán thép Gia Sàng chính thức được thành lập.

Ngày 03/9

Thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam

NĂM 1976

Ngày 03/02

Khởi công xây dựng Nhà máy Ximăng Bỉm Sơn với 2 dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt, công suất mỗi dây chuyền 600.000 tấn sản phẩm/năm.

Tháng 7

Quốc hội đã phê chuẩn danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Có 7 bộ tham gia quản lý ngành Công Thương, gồm: Bộ Cơ khí và Luyện kim, Bộ Điện và Than, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Lương thực và Thực phẩm, Bộ Nội thương, Bộ Ngoại thương và Bộ Vật tư.

Ngày 25/9

Ban hành chính sách cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh ở miền Nam.

Tháng 11

Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Nguyễn Côn đi nhận nhiệm vụ khác, ông Nguyễn Văn Kha được bổ nhiệm làm Bộ trưởng.

Ngày 14 - 20/12

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng xác định nội dung công nghiệp hóa: “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ”12.

NĂM 1977

Tháng 02

Ông Vũ Tuân thôi chức Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ để làm Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, ông Trần Hữu Dư được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.

Ngày 18/4

Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 115/CP ban hành Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam và các bên cùng có lợi.

Ngày 19/5

Khởi công xây dựng Nhà máy Ximăng Hoàng Thạch. Đây là Nhà máy sản xuất ximăng hiện đại nhất cả nước lúc bấy giờ. Dây chuyền của Nhà máy theo tiêu chuẩn châu Âu, công nghệ sản xuất khô, chu trình khép kín, lò quay, công suất thiết kế 1,1 triệu tấn clinker/năm.

Ngày 09/9

Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 251/CP thành lập Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, gọi tắt là Pétro Việt Nam, trực thuộc Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam (Tổng cục Dầu khí).

Ngày 29/10

Hoàn thành việc xây dựng lại Nhà máy Phân đạm Hà Bắc - ở thời điểm đó là nhà máy phân đạm lớn nhất Việt Nam. Hằng năm, sản xuất 10 nghìn tấn urê phục vụ sản xuất nông nghiệp và sản xuất nhiều mặt hàng khác.

Ngày 22/ 11

Ông Trần Văn Hiển được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nội thương thay ông Hoàng Quốc Thịnh nhận nhiệm vụ khác.

NĂM 1978

Ngày 23/3

Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam bắt đầu chiến dịch cải tạo kinh doanh thương nghiệp của các nhà tư sản và chuyển họ sang sản xuất.

Ngày 29/6

Tại khóa họp thứ 32 của Hội đồng Tương trợ kinh tế, nước ta chính thức gia nhập tổ chức quốc tế này với tư cách thành viên chính thức. Hội đồng Tương trợ kinh tế đã dành cho Việt Nam những điều kiện thuận lợi và sự ưu đãi để xây dựng và phát triển kinh tế.

NĂM 1979

Tháng 02

Khởi công xây dựng Nhà máy Sợi Hà Nội.

Tháng 4

Bộ trưởng Bộ Lương thực và Thực phẩm Ngô Minh Loan thôi chức, ông Hồ Viết Thắng được bổ nhiệm làm Bộ trưởng.

Ngày 27/4

Thành lập Nhà máy Sợi Nha Trang. Nhà máy có dây chuyền kéo sợi đồng bộ hiện đại của Hãng TOYODA (Nhật Bản) gồm 99.864 cọc sợi và 800 rotor.

Ngày 21/6

Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 227/CP về việc ban hành bản quy định về chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.

Ngày 02/8

Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết số 279/CP về chính sách khuyến khích sản xuất và lưu thông những mặt hàng không do Nhà nước quản lý và cung ứng vật tư; những mặt hàng sản xuất bằng nguyên liệu địa phương và phế liệu, phế phẩm.

Ngày 20/9

Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IV giải quyết những nhiệm vụ cấp bách về kinh tế và đời sống nhằm “làm cho sản xuất bung ra”.

Ngày 06/11

Khởi công xây dựng Nhà máy Thủy điện Hòa Bình - công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á thời kỳ đó, có công suất 1.920 MW với 8 tổ máy.

NĂM 1980

Ngày 07/02

- Bộ trưởng Bộ Ngoại thương Đặng Việt Châu thôi chức, ông Lê Khắc được bổ nhiệm làm Bộ trưởng.

- Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 40/CP thay thế cho bản quy định ban hành kèm theo Nghị định số 227/CP ngày 21/6/1979, nhằm khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.

Ngày 17/5

Khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại với công suất 440 MW, gồm 4 tổ tua bin máy phát và 8 lò hơi theo khối hai lò - một máy, mỗi máy 110 MW.

Ngày 23/6

Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về cải tiến công tác phân phối, lưu thông (tài chính, tiền tệ, giá cả, tiền lương, thương nghiệp và quản lý thị trường).

Ngày 03/7

Ký kết Hiệp định Việt - Xô về hợp tác, thăm dò địa chất và khai thác dầu, khí ở thềm lục địa phía Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ngày 01/10

Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 312/CP về tăng cường quản lý thị trường.

NĂM 1981

Ngày 21/01

- Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 25/CP về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất - kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính cho các xí nghiệp quốc doanh.

- Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 26/CP về việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng các hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh nhà nước.

Ngày 22/01

- Ông Trần Phương được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Nội thương thay ông Trần Văn Hiển.

- Tách Bộ Điện và Than thành Bộ Điện lực (Bộ trưởng: Phạm Khai) và Bộ Mỏ và Than (Bộ trưởng: Nguyễn Chấn).

- Tách Bộ Lương thực và Thực phẩm thành: Bộ Công nghiệp thực phẩm, thuộc ngành Công Thương (Bộ trưởng: Vũ Tuân) và Bộ Lương thực, thuộc ngành Nông nghiệp (Bộ trưởng: La Lâm Gia).

Ngày 23/02

Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 64/CP về việc giao nộp sản phẩm của các xí nghiệp quốc doanh và tập trung các nguồn thu tiền mặt vào Nhà nước.

Ngày 19/4

Dòng khí công nghiệp đầu tiên tại Giếng khoan 61 mỏ Tiền Hải C (trầm tích Mioxen, hệ tầng Tiên Hưng, chiều sâu 1.146 - 1.156m) với lưu lượng 100.000 m3/ngày đêm đã được đưa vào buồng đốt tuabin nhiệt điện tại Tiền Hải phát ra dòng điện công suất 10 MW hòa lưới điện quốc gia.

Ngày 12 - 14/5

Hội đồng Tương trợ kinh tế thông qua các biện pháp đặc biệt giúp Việt Nam khôi phục kinh tế.

Ngày 19/6

Ký kết Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Xô về thành lập Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro.

NĂM 1982

Ngày 27 - 31/3

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng xác định nội dung công nghiệp hóa: “đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý”13.

Ngày 23/4

Hội đồng Nhà nước thông qua Nghị quyết số 166/NQ-HĐNN7, bổ nhiệm ông Lê Đức Thịnh giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương.

Ngày 30/6

Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép.

Ngày 16/7

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 190/CT về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương.

Ngày 25/8

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 146/HĐBT sửa đổi và bổ sung Quyết định số 25-CP theo hướng phát huy đầy đủ tính chủ động, sáng tạo và uốn nắn những lệch lạc phát sinh của các xí nghiệp quốc doanh.

Ngày 23/11

Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị quyết số 188/HĐBT về tăng cường thương nghiệp xã hội chủ nghĩa và quản lý thị trường.

Ngày 26/11

Khánh thành và đi vào sản xuất Nhà máy Giấy Bãi Bằng - công trình viện trợ nước ngoài lớn nhất mà Chính phủ và nhân dân Thụy Điển dành cho Việt Nam.

Ngày 03 - 10/12

Hội nghị Trung ương 3 khóa V bàn về những vấn đề kinh tế quan trọng, trong đó có công tác phân phối, lưu thông.

NĂM 1983

Năm 1983

Nhà máy Supe Phốtphát Lâm Thao xây dựng thêm dây chuyền sản xuất axít số 2 và supe lân số 2, đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng công suất các dây chuyền sản xuất axít lên 180.000 tấn/năm và supe lân lên 370.000 tấn/năm.

Ngày 12/01

Hoàn thành việc ngăn sông Đà đợt 1.

Ngày 21/6

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 62/HĐBT về việc thành lập Ban Cơ khí của Chính phủ.

NĂM 1984

Ngày 22/3

Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 51/HĐBT về sắp xếp lại sản xuất, cải tạo và xây dựng một số ngành công nghiệp thực phẩm.

Tháng 5

Tàu Mikhain Mirchin khoan giếng thăm dò BH-5 đầu tiên tại Mỏ Bạch Hổ đã phát hiện ra dòng dầu công nghiệp đầu tiên.

Ngày 16/6

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Chỉ thị số 231/CT về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải tạo và tăng cường củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đối với tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp.

Ngày 02 - 10/7

Hội nghị Trung ương 6 khóa V bàn về những nhiệm vụ cấp bách trong công tác cải tiến quản lý kinh tế.

Ngày 25/8

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 111/HĐBT về danh mục những hàng hóa Nhà nước độc quyền kinh doanh, cấm tư nhân buôn bán.

Ngày 30/11

Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị quyết số 156/HĐBT về một số vấn đề cải tiến quản lý công nghiệp quốc doanh.

NĂM 1985

Ngày 08/01

Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 04/HĐBT bãi bỏ việc giao mức nghĩa vụ bán thịt lợn cho Nhà nước theo giá nghĩa vụ quy định tại Quyết định số 311/CP ngày 01/10/1980 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 60/TTg ngày 13/3/1981 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngày 17/6

Ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V về giá - lương - tiền.

Ngày 21/6

Phát hiện dòng dầu công nghiệp ở mỏ Rồng.

Ngày 26/10

Việt Nam và Liên Xô ký các văn kiện hợp tác dầu khí giai đoạn 1986 - 1990.

Ngày 04/11

Bàn giao Nhà máy Diesel Sông Công đợt 1 do Liên Xô giúp Việt Nam xây dựng; là trung tâm chế tạo động cơ lớn nhất Việt Nam bấy giờ, mỗi năm sản xuất 2.000 động cơ 55 mã lực và 255 tấn phụ tùng.

Ngày 18 - 21/11

Hội nghị cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp trên địa bàn huyện được tổ chức tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

NĂM 1986

Ngày 21/6

Ông Hoàng Minh Thắng giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương thay ông Lê Đức Thịnh.

Ngày 26/6

- Đánh dấu bước đột phá hợp tác toàn diện với Liên Xô về dầu khí với tấn dầu thô đầu tiên được Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro khai thác từ mỏ Bạch Hổ.

- Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 76/HĐBT về việc ban hành các bản quy định tạm thời về bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.

Ngày 15 - 18/12

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, thực hiện ba chương trình kinh tế lớn bao gồm lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.

NĂM 1987

Ngày 16/02

Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết 782/NQ-HĐNN7 kiện toàn các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Theo đó, thành lập Bộ Năng lượng trên cơ sở hợp nhất 2 bộ: Bộ Điện lực, Bộ Mỏ và Than; ông Vũ Tuân được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.

Ngày 05/7

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 113/HĐBT về việc chuyển hoạt động nội thương sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

Ngày 15/9

Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 140/HĐBT về triệt để tiết kiệm.

Ngày 14/11

Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 217/HĐBT ban hành các chính sách đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh.

Ngày 31/12

Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 231/HĐBT về việc chuyển ngành Vật tư sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa và sắp xếp lại tổ chức kinh doanh vật tư.

NĂM 1988

Ngày 26/02

Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 41-QĐ/TW, giải thể Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học, chuyển giao nhiệm vụ của Tổng cục này cho Bộ Cơ khí và Luyện kim phụ trách.

Ngày 15/3

Ban Bí thư ra Thông báo số 76-TB/TW, lập thêm Ban Giám sát điện năng tại Bộ Năng lượng.

Ngày 28/6

Bộ Ngoại thương và Ủy ban Kinh tế đối ngoại hợp nhất thành Bộ Kinh tế đối ngoại (Bộ trưởng: Đoàn Duy Thành).

Ngày 15/7

Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TW về đổi mới chính sách và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Ngày 18/7

Phát hiện dòng dầu công nghiệp ở mỏ Đại Hùng.

Ngày 23/12

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 193/HĐBT về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước. Trong đó, Nhà nước bảo hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; mọi hàng hóa đều được tự do lưu thông, trừ những mặt hàng cấm và những mặt hàng kinh doanh có điều kiện.

NĂM 1989

Ngày 06/02

Mở cửa biên giới Việt - Trung cho cư dân biên giới hai bên đi lại buôn bán.

Ngày 10/6

Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 64/HĐBT ban hành quy định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu.

Ngày 28/7

Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản.

NĂM 1990

Tháng 3

- Hợp nhất 3 bộ: Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật tư thành Bộ Thương nghiệp (Bộ trưởng: Hoàng Minh Thắng).

- Đổi tên Bộ Cơ khí và Luyện kim thành Bộ Công nghiệp nặng để thống nhất quản lý nhà nước đối với các ngành cơ khí luyện kim, điện tử, mỏ, địa chất, dầu khí và hóa chất. Giải thể Tổng cục Mỏ và Địa chất, Tổng cục Hóa chất và Tổng cục Dầu khí (Bộ trưởng: Trần Lum).

Ngày 06/7

Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 250/HĐBT thành lập Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam.

NĂM 1991

Ngày 24 - 27/6

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng lần đầu tiên xác định: “công nghiệp hóa theo hướng hiện đại”14 - là quan điểm rất mới vào thời điểm đó, bao hàm việc gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa.

Ngày 12/8

Bộ Thương nghiệp đổi tên thành Bộ Thương mại và Du lịch (Bộ trưởng: Lê Văn Triết).

Ngày 06/11

Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được ký kết.

Ngày 07/11

Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được ký kết.

NĂM 1992

Từ ngày 19/9 - 08/10

Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa IX đã đổi tên Bộ Thương mại và Du lịch thành Bộ Thương mại (Bộ trưởng: Lê Văn Triết).

Ngày 05/4

Khởi công Công trình Đường dây 500 kV mạch 1 Bắc - Nam tại các vị trí móng số 54, 852, 2702.

Ngày 07/4

Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 114/HĐBT về quản lý nhà nước đối với xuất, nhập khẩu, cho phép mọi hàng hóa, trừ một số hàng hóa còn chịu sự quản lý của Nhà nước được tự do xuất, nhập khẩu.

NĂM 1993

Ngày 25/4

Công ty Tư vấn Vatico, công ty Mỹ đầu tiên mở văn phòng tại Việt Nam.

Ngày 02/7

Tổng thống Mỹ Bill Clinton ủy quyền cho Quỹ Tiền tệ Quốc tế tái tài trợ cho Việt Nam số tiền 140 triệu USD, mở đường cho việc các tổ chức quốc tế hỗ trợ tài chính cho Việt Nam.

Ngày 16/6 - 14/7

Kỳ họp thứ ba Quốc hội khóa IX thông qua: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật dầu khí.

Ngày 14/9

Tổng thống Mỹ Bill Clinton cho phép các công ty Mỹ tham dự vào một số dự án phát triển được quốc tế tài trợ tại Việt Nam.

Ngày 04/11

Khởi công xây dựng Nhà máy Thủy điện Ialy.

NĂM 1994

Ngày 03/02

Tổng thống Mỹ Bill Clinton công bố quyết định bãi bỏ hoàn toàn lệnh cấm vận thương mại kéo dài 19 năm của Mỹ đối với Việt Nam.

Ngày 07/3

- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 90/TTg về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước.

- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 91/TTg về việc thí

điểm thành lập tập đoàn kinh doanh.

Ngày 19/4

Nghị định số 33/CP của Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đã điều chỉnh mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng tiền Việt Nam tương đương 200 nghìn USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Riêng đối với doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền núi và các tỉnh khó khăn về kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cần khuyến khích xuất khẩu mà không cần đòi hỏi nhiều vốn, mức vốn lưu động nêu trên được quy định tương đương 100.000 USD.

Ngày 25 - 30/7

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.

Ngày 10/10

- Thành lập Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo Quyết định số 562/TTg.

- Thành lập Tổng Công ty Than Việt Nam theo Quyết định số 563/TTg.

Ngày 20/12

Khánh thành Nhà máy Thủy điện Hòa Bình - công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á từ năm 1994 đến năm 2012 (bị phá vỡ kỷ lục vào năm 2012 bởi Nhà máy Thủy điện Sơn La).

NĂM 1995

Ngày 05/01

Chính phủ ra Nghị định số 02/CP quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước.

Ngày 23/01

Chính phủ ban hành Nghị định số 10/CP về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.

Ngày 17/4

Khí đồng hành thu gom từ mỏ Bạch Hổ đã được vận chuyển vào bờ, đưa đến trạm phân phối khí Bà Rịa và cung cấp khí cho Nhà máy Điện Bà Rịa. Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam được thực hiện theo thông lệ quốc tế.

Ngày 29/4

Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 253/TTg thành lập Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.

Ngày 29/5

Thành lập Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam.

Ngày 11/7

Tổng thống Mỹ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt thông báo quyết định bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước.

Ngày 17/7

Việt Nam ký Hiệp định khung về hợp tác với Liên minh châu Âu (EU).

Ngày 21/10

Thành lập Bộ Công nghiệp trên cơ sở hợp nhất 3 bộ: Công nghiệp nặng, Năng lượng, Công nghiệp nhẹ (Bộ trưởng: Đặng Vũ Chư).

NĂM 1996

Năm 1996

Việt Nam thực hiện CEPT/AFTA (sau này là ATIGA).

Ngày 09/02

Khai trương Saigon Co.op Cống Quỳnh, siêu thị đầu tiên của doanh nghiệp trong nước thời kỳ đổi mới.

Ngày 20/3

Quốc hội ban hành Luật khoáng sản.

Tháng 4

Phát lệnh khởi công xây dựng nhà máy đầu tiên của Trung tâm Điện lực Phú Mỹ. Đây là trung tâm nhiệt điện khí lớn nhất khu vực phía Nam có tổng công suất lên đến 3.859 MW.

Ngày 06/5

Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 27/CP phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Than Việt Nam.

Ngày 28/6 - 01/7

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là biến đổi nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất”15.

Ngày 18/11

Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 01-NQ/TW về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 5 năm 1996 - 2000.

NĂM 1997

Tháng 5

- Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX (từ ngày 02/4 đến ngày 10/5) thông qua Luật thương mại.

- Việt - Mỹ trao đổi Đại sứ: ông Lê Văn Bàng trở thành Đại sứ Việt Nam đầu tiên tại Mỹ và ông Douglas Peterson trở thành Đại sứ Mỹ đầu tiên tại Việt Nam.

Ngày 04/10

Nhà máy Sản xuất khí hóa lỏng (LPG) Dinh Cố đầu tiên của Việt Nam được khởi công xây dựng.

NĂM 1998

Ngày 10/02

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 31/1998/QĐ-TTg về việc thành lập Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế giúp Thủ tướng trong việc chỉ đạo và điều phối hoạt động của các bộ, ngành và địa phương tham gia các hoạt động kinh tế - thương mại trong ASEAN, gia nhập và tham gia APEC, Diễn đàn Hợp tác Á - Âu, chỉ đạo đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Ngày 11/3

Tổng thống Mỹ Bill Clinton quyết định bãi bỏ áp dụng điều khoản Jackson-Vanik đối với Việt Nam.

Ngày 12/3

Chính phủ ra Nghị định số 15/1998/NĐ-CP, ban hành Danh mục hàng hóa của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1998.

Ngày 31/3

Chính phủ ban hành Nghị định số 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.

Ngày 21/4 - 20/5

Kỳ họp thứ ba Quốc hội khóa X đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Ngày 08/7

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 116/1998/QĐ-TTg về việc thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế, do Thứ trưởng Bộ Thương mại làm Trưởng đoàn.

Ngày 31/7

Chính phủ ban hành Nghị định số 57/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài.

Ngày 14/11

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC).

NĂM 1999

Ngày 03/3

Chính phủ ban hành Nghị định số 11/1999/NĐ-CP về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.

Ngày 12/4

Chính phủ ban hành Nghị định số 20/1999/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.

Ngày 05/5

Chính phủ ban hành Nghị định số 32/1999/NĐ-CP về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại.

Ngày 08/7

Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1999/NĐ-CP quy định về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài.

Ngày 09/7

Nhà máy Xử lý khí Dinh Cố chính thức vận hành. Đây là nhà máy xử lý khí đầu tiên của Việt Nam ứng dụng, chuyển giao các công nghệ hiện đại trong đầu tư xây dựng công trình khí.

NĂM 2000

Ngày 09/6

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí.

Ngày 06/9

Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2000/NĐ-CP quy định về văn phòng đại diện chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.

Ngày 13/7

Ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA).

Ngày 27/10

Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 22/2000/CT-TTg về Chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001 - 2010.

NĂM 2001

Ngày 27/3

Khởi công dự án Nhà máy Đạm Phú Mỹ.

Ngày 04/4

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001 - 2005.

Ngày 19 - 22/4

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đưa ra quyết định quan trọng là “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”16.

Tháng 6

Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa X thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án Nhà máy Thủy điện Sơn La.

Ngày 02/8

Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP.

Ngày 27/11

Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW về hội nhập kinh tế quốc tế.

NĂM 2002

Ngày 14/3

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngày 27/4

Khánh thành Nhà máy Thủy điện Ialy, công trình thủy điện lớn nhất khu vực miền Trung và Tây Nguyên có công suất 720 MW.

Ngày 25/5

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

Tháng 12

Kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa XI thông qua Nghị quyết về phương án xây dựng Công trình Thủy điện Sơn La.

NĂM 2003

Ngày 10/02

Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2003/NĐ-CP về hoạt động của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế.

Ngày 09/6

Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 112/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm, do Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng làm Trưởng ban.

Ngày 01/10

Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 155/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp).

NĂM 2004

Ngày 15/01

Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 92/2004/QĐ-TTg phê duyệt đầu tư Dự án Thủy điện Sơn La.

Ngày 29/4

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

Ngày 20/8

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.

Ngày 15/11

Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 1681/QĐ-BTM quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường.

Ngày 03/12

- Quốc hội thông qua Luật cạnh tranh.

- Quốc hội thông qua Luật điện lực.

Ngày 15/12

Khánh thành dự án Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Lần đầu tiên một công trình trọng điểm nằm trong chương trình khí - điện - đạm của Nhà nước đạt được cả ba mục tiêu: chất lượng, tiến độ và hiệu quả.

NĂM 2005

Ngày 10/4

Trung tâm Điện lực Phú Mỹ được khánh thành với 6 nhà máy điện có tổng công suất 3.859 MW, lớn gấp 2 lần Thủy điện Hòa Bình.

Ngày 14/6

Quốc hội thông qua Luật thương mại.

Tháng 7

Hiệp định về thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc chính thức có hiệu lực.

Ngày 17/8

Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực.

Ngày 19/10

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 258/2005/QĐ-TTg thành lập Cục Điều tiết điện lực (ERAV) thuộc Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương).

Ngày 03/11

Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010.

Ngày 02/12

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 314/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

Ngày 26/12

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 345/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

Ngày 02/12

Thủy điện Sơn La - công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á được khởi công xây dựng, với tổng công suất thiết kế 2.400 MW, sản lượng điện trung bình hằng năm 10,2 tỉ kWh.

NĂM 2006

Ngày 26/01

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam.

Ngày 04/4

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

Ngày 14/4

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006 - 2015.

Ngày 18 - 25/4

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”17; và “phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”18.

Ngày 22/6

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 147/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Ngày 29/8

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Ngày 29/11

Quốc hội ra Nghị quyết số 71/2006/NQ-QH11 phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

NĂM 2007

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc chính thức có hiệu lực.

Tháng 01

Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Ngày 05/02

Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Ngày 27/02

Chính phủ ra Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Ngày 04/4

Từ rừng U Minh hạ, tuốc bin 1 Nhà máy Điện Cà Mau 1 đã hòa lưới điện quốc gia. Nhà máy có công suất 230 MW (chạy bằng dầu DO) và 250 MW (chạy bằng khí).

Ngày 31/7

Hợp nhất Bộ Công nghiệp và Bộ Thương mại thành Bộ Công Thương.

Ngày 20/8

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012.

Ngày 21/11

Quốc hội ban hành Luật hóa chất (Luật số 06/2007/QH12).

Ngày 27/12

Chính phủ ban hành Nghị định số 189/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.

NĂM 2008

Ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP).

Ngày 13/3

Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2008/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường.

Ngày 20/4

Được công nhận là “Ngày thương hiệu Việt Nam”.

Ngày 03/6

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí.

Ngày 18/7

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quy định về biểu giá chi phí tránh được và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các nhà máy điện nhỏ sử dụng năng lượng tái tạo.

Ngày 26/7

Khởi công Nhà máy Đạm Cà Mau - nằm trong tổ hợp dự án cụm khí - điện - đạm Cà Mau. Nhà máy có công suất thiết kế 800.000 tấn urê/năm.

Ngày 02/10

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1418/QĐ-TTg lấy ngày 14/5 hằng năm là “Ngày truyền thống của ngành Công Thương Việt Nam”.

NĂM 2009

Ngày 22/02

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất xuất xưởng mẻ dầu đầu tiên “made in Vietnam”.

Ngày 14/5

Khánh thành Di tích lịch sử Bộ Công Thương tại ATK thuộc thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

Ngày 31/7

Bộ Chính trị ra Thông báo Kết luận số 264-TB/TW về tổ chức Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Tháng 10

Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) chính thức có hiệu lực.

Ngày 12/10

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Quyết định số 1594/QĐ-TTg lấy ngày 21/12 hằng năm là “Ngày truyền thống ngành Điện lực Việt Nam”.

Ngày 15/10

Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.

Ngày 14/12

Bộ Công Thương ra Thông tư số 36/2009/TT-BCT ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu.

Ngày 23/12

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2180/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (VINACHEM).

Ngày 28/12

Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 39/2009/TT-BCT quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp.

NĂM 2010

- Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ chính thức có hiệu lực.

- Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Ôxtrâylia - Niu Dilân chính thức có hiệu lực.

- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) có hiệu lực.

Ngày 25/6

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 975/QĐ-TTg chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Tên gọi sau khi chuyển đổi là: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

Ngày 17/6

- Quốc hội thông qua Luật an toàn thực phẩm.

- Quốc hội thông qua Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Ngày 07/7

Bộ Công Thương vinh dự đón nhận Giấy Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008, là cơ quan cấp Bộ đầu tiên được cấp chứng chỉ này.

Ngày 17/11

- Quốc hội thông qua Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Quốc hội thông qua Luật khoáng sản.

Ngày 17/12

- Nhà máy Thủy điện Sơn La đưa tổ máy số 1 vào hoạt động, phát điện hòa lưới điện quốc gia.

- Chính phủ ban hành Nghị quyết số 59/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương.


1. Xem Việt Nam Dân quốc công báo, số 3, ngày 13/10/1945, tr.36.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.8, tr.27-28.

3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.564.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.12, tr.36.

5, 6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.15, tr.206, 295.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.17, tr.724

8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.23, tr.238.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.26, tr.299.

10. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.29, tr.575.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.31, tr.14

12. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.37, tr.147.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.43, tr.71.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.51, tr.138.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.54, tr.599.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.59, tr.150.

17, 18. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.65, tr.145, 147.

TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ - CTCP

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo, mã chứng khoán DPM), thành viên của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, được thành lập ngày 28/3/2003 với nhiệm vụ tiếp nhận, vận hành Nhà máy Đạm Phú Mỹ và tổ chức kinh doanh các sản phẩm phân bón và hóa chất dầu khí.

Những dấu mốc quan trọng trong hành trình 19 năm xây dựng và phát triển

Ngày 12/3/2001: Khởi công xây dựng Nhà máy Đạm Phú Mỹ.

Ngày 28/3/2003: Thành lập Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí.

Ngày 21/9/2004: Tổ hợp nhà thầu Technip - Samsung bàn giao Nhà máy Đạm Phú Mỹ cho Công ty Phân Đạm và Hóa chất Dầu khí.

Ngày 12/12/2004: Khánh thành Nhà máy Đạm Phú Mỹ.

Ngày 31/8/2007: Chuyển thành Công ty cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí.

Ngày 05/11/2007: Cổ phiếu của PVFCCo (mã chứng khoán DPM) chính thức được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 15/5/2008: Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí chính thức chuyển đổi thành Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - công ty cổ phần (Petrovietnam Fertilizer and Chemicals Corporation - PVFCCo).

Tháng 8/2011: Sản lượng Nhà máy Đạm Phú Mỹ đạt 5 triệu tấn.

Quý III/2015: Khởi công tổ hợp dự án NH3 (nâng công suất) và dự án NPK Phú Mỹ.

Ngày 15/7/2017: Nhà máy Đạm Phú Mỹ đạt công suất 10 triệu tấn.

Quý I/2018: Vận hành Nhà máy NPK Phú Mỹ công nghệ hóa học và Xưởng NH3 (mở rộng), đưa sản phẩm ra thị trường.

Từ năm 2018 đến nay: Top 50 thương hiệu dẫn đầu Việt Nam.

Những danh hiệu, giải thưởng tiêu biểu

Huân chương Lao động hạng Nhất cho PVFCCo và Nhà máy Đạm Phú Mỹ: năm 2013.

Huân chương Lao động hạng Nhì cho PVFCCo và Nhà máy Đạm Phú Mỹ: năm 2009.

Hóa chất Dầu khí

Huân chương Lao động hạng Ba cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ: năm 2008.

Top 20 đơn vị đạt Danh hiệu “100 tổ chức đảng tiêu biểu trong doanh nghiệp”: năm 2011.

Cúp vàng Chất lượng Xây dựng Việt Nam cho công trình Nhà máy Đạm Phú Mỹ: năm 2010.

Top 10 Thương hiệu Việt Nam - Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt: các năm 2009, 2011, 2013.

Top 10 doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội - Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt: các năm 2011, 2013.

Giải Nhất, Giải Vàng Báo cáo Thường niên liên tục các năm.

Danh hiệu Hàng Việt Nam Chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn liên tục từ năm 2004 đến năm 2018.

Danh hiệu “Sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu” các năm 2013, 2014, 2015, 2016.

Top 3/50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam do Forbes Việt Nam bình chọn; liên tiếp 4 năm 2013, 2014, 2015, 2016.

“Thương hiệu Quốc gia” các năm 2014 - 2016.

Top 5 doanh nghiệp có hoạt động IR tốt nhất do nhà đầu tư bình chọn.

Top 3 “Quản trị công ty khu vực ASEAN” năm 2015.

Top 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam các năm 2016, 2017, 2018.

Top 50 công ty niêm yết tốt nhất và Top 50 công ty đại chúng uy tín và hiệu quả (VIX50) năm 2022.

Danh mục

Tùy chỉnh